Giang Vo school

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

.

Latest topics

Affiliates

free forum


    Các hình thức nhấn mạnh [Emphatic forms]

    avatar
    Khách vi
    Khách viếng thăm


    Các hình thức nhấn mạnh [Emphatic forms] Empty Các hình thức nhấn mạnh [Emphatic forms]

    Bài gửi  Khách vi Tue Apr 21, 2009 6:04 pm

    Các hình thức nhấn mạnh [Emphatic forms]
    A. NHẤN MẠNH ĐỘNG TỪ.
    Để nhấn mạnh động từ trong câu xác định, ta đặt DO hoặc DOES (nếu ở thì hiện tại đơn) và DID (nếu ở quá khứ đơn) trước các động từ ở dạng nguyên mẫu không có TO.
    - I did see him at the airport yesterday.
    (Hôm qua tôi có nhìn thấy anh ta tại sân bay.)
    - I know that you dont expect me to go; but I do go.
    (Tôi biết bạn không mong tôi đến; nhưng tôi cứ đến.)
    - He does wish he could speak English fluently.
    (Nó cứ ao ước rằng nó có thể nói tiếng Anh một cách lưu loát.)
    Để cho câu mệnh lệnh trở nên lịch sự hơn hoặc thuyết phục hơn, ta dùng DO trước các câu mệnh lệnh.
    - Do help me, please. (Xin vui lòng giúp tôi.)
    - Do be careful when you cross the road.
    (Hãy thật cẩn thận khi băng qua đường.)
    Trong câu phủ định, ta đặt NOT sau động từ hoặc dùng NEVER trước DO, DOES, DID.
    - I know not anything about that. (Tôi thật không biết gì về điều đó.)
    - They succeeded not in their scheme although they tried very hard.
    (Họ không thành công trong kế họach dù cố gắng hết sức.)
    - She never does help her friends. (Cô ấy chẳng bao giờ giúp bạn bè.)
    - I never did hear anything like that before.
    Trong câu mệnh lệnh phủ định, ta đặt YOU giữa DONT và động từ.
    - Dont you forget it. (Xin bạn đừng quên)
    - Dont you speak to me like that. (Xin đừng nói với tôi như thế.)

    B. NHẤN MẠNH MỘT TỪ, MỘT CỤM TỪ, MỘT MỆNH ĐỀ.
    Ta dùng cấu trúc “It + is / was + ……… + that…” để nhấn mạnh một từ (word), một cụm từ (phrase) hay một mệnh đề (clause). Nếu mệnh đề chính ở hiện tại, ta dùng “It is ……. that…”; còn nếu mệnh đề chính ở quá khứ, ta dùng “It was……that…” .
    - It was Mr.Brown that I met at the theatre yesterday.
    (Tôi đã gặp chính ông Brown tại nhà hát ngày hôm qua.)
    - It was at the theatre that I met Mr.Brown yesterday.
    (Tôi đã gặp ông Brown chính tại nhà hát này ngày hôm qua.)
    - It was because it rained heavily that we couldnt go to the lecture.
    (Chính bởi vì trời mưa to nên chúng tôi không thể đi nghe cuộc diễn thuyết.)
    - It is the smoke from that factory chimney that pollutes the air.
    (Chính khói từ nhà máy này làm ô nhiễm bầu không khí.)

    C. NHẤN MẠNH BẰNG CÁCH ĐẢO NGỮ. (Inversion of subject and verb)

    Hình thức đảo ngữ thường được dùng để nhấn mạnh khi :

    1/ Đưa trạng từ phủ định (negative adverbs) hay cụm từ tương đương (equivalents) ra đầu câu. Thường là những từ như : hardly (khó có thể), scarcely (hiếm khi nào), no longer (không còn nữa), never (không bao giờ), never before (trước đây không bao giờ), seldom (ít khi nào), rarely (hiếm khi nào), nowhere (không nơi đâu), not until (mãi cho tới khi), not only… but also (không những…mà còn), no sooner… than (vừa lúc…thì)….
    - Never have I seen such a wonderful sight.
    (Chưa bao giờ tôi nhìn thấy một cảnh tượng tuyệt vời đến như thế.)
    - Seldom does she help her friends. (Ít khi nào cô ta giúp đở bạn bè.)
    - Nowhere else can he find so many happy people.
    (Không còn nơi nào khác mà anh ta có thể tìm thấy quá nhiều người hạnh phúc đến như thế.)
    - Rarely did he smile at me. (Hiếm khi nào anh ta cười với tôi.)

    2/ Đưa ONLY, SO, MANY A TIME, SUCH… ra đầu câu.
    - Only then did she realize her mistakes.
    (Chỉ lúc đó cô ta mới nhận ra lổi của mình.)
    - So big was the liner that it couldnt enter the harbour.
    (Con tàu quá to nên nó không thể vào hải cảng được.)

    3/ Xóa liên từ IF trong câu điều kiện.
    - Had I met you before, we could have been friends.
    (Nếu trước đây tôi đã gặp bạn thì chúng ta đã có thể là bạn với nhau.)
    - Were I rich, I would travel around the world.
    (Nếu giàu có tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới.)
    - Did I know him better, I would give him some advice.
    (Nếu tôi biết anh ta rõ hơn thì tôi sẽ cho anh ta một vài lời khuyên.)
    4/ Đưa trạng từ chỉ nơi chốn (adverb of place) ra đầu câu kết hợp với các động từ chỉ sự chuyển động như : lie, stay, stand, sit, come, move, go… (Trong trường hợp này khi đảo ngữ ta không dùng các trợ động từ.)
    - On the top of the hill stands a village school.
    (Trên đỉnh ngọn đồi là một ngôi trường làng.)
    - By his side sat his faithful dog.
    (Bên cạnh anh ta là một chú chó trung thành.)
    - Near the church lies an old ruined cottage.
    (Gần ngôi nhà thờ là một ngôi làng củ kỷ rách nát.)
    - There comes the train. (Kìa xe lửa đến.)

      Hôm nay: Fri Sep 20, 2024 5:07 am