Global Education đã giới thiệu với các bạn cách nối nhiều câu lại với nhau để tránh sự nhàm chán. Tuy nhiên, một bài viết không đơn thuần là một chuỗi các câu khác nhau mà những câu này cần phải được liên kết với nhau mặt nội dung để người đọc có thể theo dõi và hiểu được ý mà người viết muốn truyền đạt.
Để có được một bài viết mạch lạc, trước hết các ý trong câu phải liên quan đến nhau bằng các từ và cụm từ nối. Ví dụ như:
1. Những từ dùng để thêm thông tin
* and (và)
* also (cũng)
* besides (ngoài ra)
* first, second, third… (thứ nhất, thứ hai, thứ ba…)
* in addition (thêm vào đó)
* in the first place, in the second place, in the third place (ở nơi thứ nhất, ở nơi thứ hai, ở nơi thứ ba)
* furthermore (xa hơn nữa)
* moreover (thêm vào đó)
* to begin with, next, finally (bắt đầu với, tiếp theo là, cuối cùng là)
Bạn hãy xem ví dụ sau để biết cách sử dụng những từ nối trên như thế nào nhé!
* In the first place, no "burning" in the sense of combustion, as in the burning of wood, occurs in a volcano; moreover, volcanoes are not necessarily mountains; furthermore, the activity takes place not always at the summit but more commonly on the sides or flanks; and finally, the "smoke" is not smoke but condensed steam.
(Thứ nhất, không có lửa cháy hay gỗ cháy nào ở trong lòng núi lửa cả, hơn thế nữa, núi lửa là loại núi không cần thiết, thêm vào đó, các hoạt động của núi lửa không phải lúc nào cũng diễn ra ở trên đỉnh núi mà diễn ra thường xuyên hơn ở sườn núi, và cuối cùng, khói không phải là khói thông thường mà là dòng khói bụi)
2. Những từ dấu hiệu chỉ nguyên nhân, hệ quả
* Accordingly (Theo như)
* and so (và vì thế)
* as a result (Kết quả là)
* consequently (Do đó)
* for this reason (Vì lý do này nên)
* hence, so, therefore, thus (Vì vậy)
* then (Sau đó)
Ví dụ:
* The ideologue is often brilliant. Consequently some of us distrust brilliance when we should distrust the ideologue.
(Một nhà lý luận thường cực kỳ thông minh. Vì vậy nên một vài người trong chúng ta thường không tin tưởng vào chính sự thông minh của mình khi bác bỏ lại một nhà lý luận)
3. Những dấu hiệu chỉ sự so sánh
* by the same token (bằng những bằng chứng tương tự như thế)
* in like manner (theo cách tương tự)
* in the same way (theo cách giống như thế)
* in similar fashion (theo cách tương tự thế)
* likewise, similarly (tương tự thế)
Ví dụ:
* When you start with a portrait and search for a pure form, a clear volume, through successive eliminations, you arrive inevitably at the egg. Likewise, starting with the egg and following the same process in reverse, one finishes with the portrait.
(Pablo Picasso)
(Khi bạn bắt đầu vẽ một bức chân dung và tìm kiếm một hình mẫu trong sáng, kích cỡ rõ ràng, giới hạn lại những chi tiết cần thiết, rõ ràng rằng bạn đang vẽ một quả trứng. Cũng giống như vậy, nếu bạn vẽ một quả trứng và tiếp theo là một quá trình ngược lại, bạn sẽ có một bức chân dung)
(Pablo Picasso)
4. Những dấu hiệu chỉ sự đối lập
* but, yet (nhưng)
* however, nevertheless (tuy nhiên)
* in contrast, on the contrary (Đối lập với)
* instead (Thay vì)
* on the other hand (Mặt khác)
* still (vẫn)
Ví dụ:
(Rất nhiều nhà văn nói rằng giờ đây phụ nữ Châu Á cũng tự do như phụ nữ Châu Âu trong việc ly dị. Tuy nhiên, trung bình thì phụ nữ Châu Á không có được tự do như thế nếu họ không hạnh phúc trong hôn nhân).
5. Những từ dấu hiệu chỉ kết luận hoặc tổng kết.
* and so (và vì thế)
* after all (sau tất cả)
* at last, finally (cuối cùng)
* in brief (nói chung)
* in closing (tóm lại là)
* in conclusion (kết luận lại thì)
* on the whole (nói chung)
* to conclude (để kết luận)
* to summarize (Tóm lại)
Ví dụ:
* To summarize, there are many reasons while people ignore conserving energy.
(Tóm lại là có rất nhiều lý do khiến mọi ngươi lờ đi việc giữ gìn nguồn năng lượng).
6. Từ dấu hiệu để chỉ ví dụ
Bạn có thể dùng những cụm từ sau trước khi đưa ra ví dụ, như thế người đọc sẽ dễ dàng biết được bạn đang chuẩn bị nói tới cái gì.
* as an example
* for example
* for instance
* specifically
* thus
* to illustrate
Ví dụ:
* With all the ingenuity involved in hiding delicacies on the body, this process automatically excludes certain foods. For example, a turkey sandwich is welcome, but the cumbersome cantaloupe is not.
(Steve Martin, "How to Fold Soup")
(Với tất cả sự khéo léo và tinh vi tiềm ấn trong cơ thể, quá trình này tự động loại bỏ một vài loại thức ăn cụ thể. Ví dụ, món gà tây sandwich thì được chào đón nhưng dưa chuột đỏ thì không)
(Steve Martin, "How to Fold Soup")
Để có được một bài viết mạch lạc, trước hết các ý trong câu phải liên quan đến nhau bằng các từ và cụm từ nối. Ví dụ như:
1. Những từ dùng để thêm thông tin
* and (và)
* also (cũng)
* besides (ngoài ra)
* first, second, third… (thứ nhất, thứ hai, thứ ba…)
* in addition (thêm vào đó)
* in the first place, in the second place, in the third place (ở nơi thứ nhất, ở nơi thứ hai, ở nơi thứ ba)
* furthermore (xa hơn nữa)
* moreover (thêm vào đó)
* to begin with, next, finally (bắt đầu với, tiếp theo là, cuối cùng là)
Bạn hãy xem ví dụ sau để biết cách sử dụng những từ nối trên như thế nào nhé!
* In the first place, no "burning" in the sense of combustion, as in the burning of wood, occurs in a volcano; moreover, volcanoes are not necessarily mountains; furthermore, the activity takes place not always at the summit but more commonly on the sides or flanks; and finally, the "smoke" is not smoke but condensed steam.
(Thứ nhất, không có lửa cháy hay gỗ cháy nào ở trong lòng núi lửa cả, hơn thế nữa, núi lửa là loại núi không cần thiết, thêm vào đó, các hoạt động của núi lửa không phải lúc nào cũng diễn ra ở trên đỉnh núi mà diễn ra thường xuyên hơn ở sườn núi, và cuối cùng, khói không phải là khói thông thường mà là dòng khói bụi)
2. Những từ dấu hiệu chỉ nguyên nhân, hệ quả
* Accordingly (Theo như)
* and so (và vì thế)
* as a result (Kết quả là)
* consequently (Do đó)
* for this reason (Vì lý do này nên)
* hence, so, therefore, thus (Vì vậy)
* then (Sau đó)
Ví dụ:
* The ideologue is often brilliant. Consequently some of us distrust brilliance when we should distrust the ideologue.
(Một nhà lý luận thường cực kỳ thông minh. Vì vậy nên một vài người trong chúng ta thường không tin tưởng vào chính sự thông minh của mình khi bác bỏ lại một nhà lý luận)
3. Những dấu hiệu chỉ sự so sánh
* by the same token (bằng những bằng chứng tương tự như thế)
* in like manner (theo cách tương tự)
* in the same way (theo cách giống như thế)
* in similar fashion (theo cách tương tự thế)
* likewise, similarly (tương tự thế)
Ví dụ:
* When you start with a portrait and search for a pure form, a clear volume, through successive eliminations, you arrive inevitably at the egg. Likewise, starting with the egg and following the same process in reverse, one finishes with the portrait.
(Pablo Picasso)
(Khi bạn bắt đầu vẽ một bức chân dung và tìm kiếm một hình mẫu trong sáng, kích cỡ rõ ràng, giới hạn lại những chi tiết cần thiết, rõ ràng rằng bạn đang vẽ một quả trứng. Cũng giống như vậy, nếu bạn vẽ một quả trứng và tiếp theo là một quá trình ngược lại, bạn sẽ có một bức chân dung)
(Pablo Picasso)
4. Những dấu hiệu chỉ sự đối lập
* but, yet (nhưng)
* however, nevertheless (tuy nhiên)
* in contrast, on the contrary (Đối lập với)
* instead (Thay vì)
* on the other hand (Mặt khác)
* still (vẫn)
Ví dụ:
(Rất nhiều nhà văn nói rằng giờ đây phụ nữ Châu Á cũng tự do như phụ nữ Châu Âu trong việc ly dị. Tuy nhiên, trung bình thì phụ nữ Châu Á không có được tự do như thế nếu họ không hạnh phúc trong hôn nhân).
5. Những từ dấu hiệu chỉ kết luận hoặc tổng kết.
* and so (và vì thế)
* after all (sau tất cả)
* at last, finally (cuối cùng)
* in brief (nói chung)
* in closing (tóm lại là)
* in conclusion (kết luận lại thì)
* on the whole (nói chung)
* to conclude (để kết luận)
* to summarize (Tóm lại)
Ví dụ:
* To summarize, there are many reasons while people ignore conserving energy.
(Tóm lại là có rất nhiều lý do khiến mọi ngươi lờ đi việc giữ gìn nguồn năng lượng).
6. Từ dấu hiệu để chỉ ví dụ
Bạn có thể dùng những cụm từ sau trước khi đưa ra ví dụ, như thế người đọc sẽ dễ dàng biết được bạn đang chuẩn bị nói tới cái gì.
* as an example
* for example
* for instance
* specifically
* thus
* to illustrate
Ví dụ:
* With all the ingenuity involved in hiding delicacies on the body, this process automatically excludes certain foods. For example, a turkey sandwich is welcome, but the cumbersome cantaloupe is not.
(Steve Martin, "How to Fold Soup")
(Với tất cả sự khéo léo và tinh vi tiềm ấn trong cơ thể, quá trình này tự động loại bỏ một vài loại thức ăn cụ thể. Ví dụ, món gà tây sandwich thì được chào đón nhưng dưa chuột đỏ thì không)
(Steve Martin, "How to Fold Soup")
Thu Jan 22, 2015 3:11 pm by slowmanta
» _hogia_ gia van du' =))
Wed Dec 05, 2012 9:18 am by _hogia_
» Thông báo mở lớp luyện thi 10 và 12 - Giảng viên trường ĐH Ngoại Ngữ, ĐHQGHN
Tue May 22, 2012 9:39 pm by phamlinhcnn
» Thông báo mở lớp luyện thi 10 và 12 - Giảng viên trường ĐH Ngoại Ngữ, ĐHQGHN
Tue May 22, 2012 9:38 pm by phamlinhcnn
» Học tiếng anh với thầy giáo người Anh (nguyên giảng viên Hội Đồng Anh)
Fri May 04, 2012 9:45 am by leanhduy137
» SỬA MÁY TÍNH , MÁY IN, ĐỔ MỰC MÁY IN TẠI NHÀ HỒ CHÍ MINH
Tue Feb 28, 2012 9:14 am by tuquynh
» Khai giảng lớp luyện thi N2 và N3 tại Trung tâm Nhật Ngữ Top Globis
Tue Feb 28, 2012 9:08 am by tuquynh
» Giảng Võ trong tôi là...
Thu Feb 02, 2012 12:12 am by Giang Hoang
» Trò chơi: Tại sao?
Thu Feb 02, 2012 12:07 am by Giang Hoang